Hỏi: Mới đây, qua tìm hiểu trên báo chí chúng tôi được biết những quy định mới cho người Việt Nam sống ở nước ngoài, đặc biệt là việc miễn lệ phí cho VISA miễn thị thực...
Chúng tôi có xem lại quy định trên website của Bộ Ngoại giao, phần “Thông tin về miễn thị thực”, xin trích dẫn như sau:
“7. Lệ phí Người được cấp, cấp lại giấy miễn thị thực phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Không thu phí xử lý hồ sơ cấp Giấy miễn thị thực đối với các hồ sơ được CQĐD tiếp nhận từ ngày 23/11/2015.”
Chúng tôi nhận thấy 2 đoạn này có vẻ không rõ ràng: thành phần nào được miễn lệ phí?
Xin hỏi cụ thể vào trường hợp của chúng tôi:
Chúng tôi vượt biên sang Đức và đã có quốc tịch Đức. Cách đây 4 năm chúng tôi có làm VISA miễn thị thực 5 năm và phải trả lệ phí. Trong thời gian này chúng tôi ra vào Việt Nam rất thoải mái. Nay gần hết 5 năm, chúng tôi muốn tiếp tục làm lại lần nữa thì có được miễn lệ phí không? Xin cho biết tiền lệ phí là bao nhiêu cho việc làm đơn xin miễn thị thực ở nước Đức? Thí dụ nộp ở tòa Đại sứ quán Việt Nam tại Berlin có khác với nộp tại Tổng lãnh sự quán Việt Nam ở Frankfurt?* Trả lời:
1. Theo Điều 5 Nghị định số 82/2015/NĐ-CP của Chính phủ về miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam quy định người được cấp, cấp lại giấy miễn thị thực phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Theo Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 236/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 236/2009/TT-BTC”) quy định không thu lệ phí cấp Giấy miễn thị thực đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Nhưng những đối tượng này phải nộp phí xử lý hồ sơ cấp Giấy miễn thị thực, cụ thể là 20 USD 1 chiếc cho lần đầu cấp, và 10 USD 1 chiếc cho lần cấp thứ 2 trở đi (theo như Mục V phần A Thông tư 236/2009/TT-BTC).
Tuy nhiên, Thông tư số 156/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư số 236/2009/TT-BTC được ban hành ngày 08/10/2015 và có hiệu lực ngày 23/11/2015 quy định:
“Bãi bỏ khoản phí xử lý hồ sơ cấp Giấy miễn thị thực đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại mục V phần A Biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự ban hành kèm theo Thông tư số 236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ Tài chính.” (Khoản 2 Điều 1 Thông tư 156/2015/TT-BTC).
Do đó, kể từ ngày 23/11/2015, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được miễn toàn bộ phí và lệ phí cấp Giấy miễn thị thực (bao gồm cấp lần đầu và cấp từ lần thứ hai trở đi). Như vậy, khi đề nghị cấp lại Giấy miễn thị thực do hết hạn, bạn không phải nộp bất kỳ khoản phí hoặc lệ phí nào cho cơ quan nhà nước.
2. Theo Điều 2 Thông tư 236/2009/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 156/2015/TT-BTC quy định rằng mức thu phí và lệ phí lãnh sự quy định tại Biểu mức thu phí và lệ phí lãnh sự ban hành được áp dụng tại tất cả các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Do vậy, thủ tục làm đơn xin cấp Giấy miễn thị thực ở ĐSQ Việt Nam tại Berlin hay Tổng Lãnh sự quán Việt Nam ở Frankfurt được áp dụng như nhau và không mất phí, lệ phí nhà nước.